Tiếp tục|Quay lại1.2. Mô tả tương
tác quang phi tuyến
Trong phần này,
chúng ta sẽ mô tả định tính sơ lược một
số tương tác quang phi tuyến. Thêm vào đó, chúng
ta cũng sẽ chỉ ra những quá tŕnh tương tác
này có thể được mô tả theo những thành phần
phi tuyến trong phương tŕnh (1.1.2)* như thế nào.
Mục đích của chúng tôi là cung cấp cho độc
giả một sự chỉ dẫn về những lọai
hiện tượng quang phi tuyến có thể xuất hiện.
Những tương tác này sẽ được mô tả
chi tiết hơn trong những phần sau của sách.
Trong phần này chúng ta cũng đưa vào một số
quy ước đáng chú ư và một vài khái niệm cơ sở
của quang học phi tuyến. * Cần nhớ
rằng phương tŕnh(1.1.2) chỉ có giá trị cho môi
trường không mất mát và không tán sắc. H́nh
1.2.1 (a) Sơ đồ
h́nh học của sự tạo sóng hài bậc II, (b) Biểu
đồ mức năng lượng mô tả sự tạo
sóng hài bậc II Sự phát sinh sóng hài bậc 2:
Chúng ta xét một hiện
tượng tương tác quang học phi tuyến điễn
h́nh. Đó là quá tŕnh phát sinh sóng hài bậc II như
được minh họa trong h́nh 1.2.1. Ở đây
cường độ trường điện của
chùm tia laser tới được biễu diễn như
sau: Ở đây c.c
(complex conjugate) là liên hiệp phức của số hạng Chùm tia này được
chiếu vào tinh thể có độ cảm bậc II χ(2)
khác 0. Theo phương tŕnh (1.1.2), độ phân cực phi
tuyến bậc II được tạo ra trong tinh thể
này là Hoặc
tương đương Chúng ta thấy rằng
độ phân cực bậc II bao gồm sự có mặt
của tần số 0 (số
hạng đầu) và tần số 2 Dưới những điều
kiện thực nghiệm thích hợp, quá tŕnh tạo sóng
hài bậc II có thể quá hiệu quả đến nổi
gần như ṭan bộ năng lượng trong bức xạ
tới tại tần số Sự tạo sóng hài bậc II có thể
được h́nh dung bằng cách xem xét
tương tác theo quan điểm trao đổi photon giữa
những thành phần có tần số khác nhau của
trường. Theo h́nh h́nh 1.2.1, hai photon có tần số Sự phát sinh tần
số tổng và tần số phách Chúng ta hăy xem xét trường
hợp chùm ánh sáng tới môi trường phi tuyến
được đặc trưng bởi một độ
cảm phi tuyến Do đó, theo giả
thiết trong phương tŕnh (1.1.2) , đóng góp bậc II
vào độ phân cực phi tuyến có dạng Chúng ta t́m được độ
phân cực phi tuyến là Sẽ thuận
tiện hơn nếu biểu diễn kết quả này bằng
kí hiệu xích ma ở đây phép
lấy tổng được thực hiện trên những
tần số âm và dương
Ở đây chúng ta đặt tên của mỗi biểu thức theo tên của những tiến tŕnh vật lí mà nó mô tả, chẳng hạn như sự tạo sóng hài bậc 2 (SHG), sự tạo tần số tổng (SFG), sự tạo tần số phách (DFG), và sự chỉnh lưu quang học (OR). Giá trị biên độ phức của độ cảm phi tuyến tại miền tần số âm tương ứng sẽ là:
Tuy nhiên, bởi v́ mỗi số
hạng này đơn giản chỉ là liên hợp phức
của một trong những đại lượng
được cho trong phương tŕnh (1.2.7), do đó
không cần thiết phải tính tóan rơ ràng cả những
thành phần tần số dương và âm.* * Không phải tất
cả đồng nghiệp khác trong quang phi tuyến sử
dụng những quy uớc của chúng ta về các trường
và độ phân cực được cho bởi
phương tŕnh (1.2.3) và (1.2.6). Quy ước thông thường
khác định nghĩa biên độ trường theo ở đây biểu
thức thứ hai tổng được lấy theo tất
cả các tần số âm và dương. Dùng quy ước
này, người ta có thể t́m ra được
Chú ư rằng nững biểu thức này khác với những biểu thức ở (1.2.7) bởi hệ số 1/2.
Chúng ta thấy từ
phương tŕnh (1.2.7) rằng 4 thành phần tần số
khác không xuất hiện trong độ phân cực phi tuyến.
Tuy nhiên, thông thường chỉ một trong số các
thành phần này sẽ xuất hiện trong bức xạ
được phát ra với cường độ có thể
quan sát được. Lí do là v́ độ phân cực phi
tuyến có thể tạo ra một tín hiệu đầu
ra có năng suất cao chỉ khi nào điều kiện
thích ứng pha (sẽ được thảo luận chi
tiết trong phần 2.7) được thơa măn, và thông
thường th́ điều kiện này không thể
được thơa măn cho tất cả các thành phần tần
số của độ phân cực phi tuyến. Trong thực
nghiệm, người ta thường chọn thành phần
tần số được phát ra bằng cách chọn
độ phân cực của bức xạ đầu vào
và sự định hướng của tinh thể phi tuyến
thích hợp. Sự phát sinh tần
số tổng Chúng ta hăy xét quá
tŕnh tạo tần số tổng được minh họa
trong h́nh 1.2.2. Theo phương tŕnh (1.2.7), biên độ phức
của độ cảm phi tuyến mô tả quá tŕnh này
được cho bởi biểu thức H́nh
1.2.2 Sự tạo
tần số tổng, (a) Mô h́nh của tương tác, (b)
Mô tả mức năng lượng. Về nhiều
mặt, quá tŕnh phát sinh tần số tổng giống với
quá tŕnh phát sinh sóng hài bậc II, chỉ khác nhau một
điểm duy nhất là trong sự phát sinh tần số
tổng hai sóng đầu vào có tần số khác nhau. Một
ứng dụng của sự tạo dao động tần
số tổng là để tạo ra bức xạ điều
chỉnh được trong vùng tử ngọai bằng
cách chọn một trong những sóng đầu vào là đầu
ra của laser nh́n thấy có tần số cố định
và cái c̣n lại là đầu ra của laser nh́n thấy có
tần số điều chỉnh đựơc. Lí thuyết
về sự tạo tần số tổng được
xây dựng đầy đủ hơn trong phần 2.2 và
2.4. Sự tạo tần
số phách Quá tŕnh tạo tần
số phách được mô tả bởi độ phân
cực phi tuyến có dạng Và được
minh họa trong h́nh 1.2.3. Ở đây tần số của
sóng được tạo ra khác với tần số sóng
của những trường đặt vào. Sự tạo
tần số phách có thể được dùng để
tạo ra bức xạ hồng ngọai có thể điều
chỉnh được bằng cách trộn sóng đầu
ra của laser nh́n thấy có thể điều chỉnh tần
số được với sóng đầu ra của
laser nh́n thấy có tần số không đổi. Nói một
cách sơ lược, sự tạo tần số phách và
sự tạo tần số tổng là những quá tŕnh rất
giống nhau. Tuy nhiên, một sự khác nhau quan trọng giữa
2 quá tŕnh này có thể được suy ra từ giản
đồ mức năng lượng photon (h́nh 1.2.3b). Chúng
ta thấy rằng sự bảo ṭan năng lượng
đ̣i hỏi rằng khi mỗi photon được tạo
ra tại tần số phách H́nh
1.2.3 Sự tạo tần số phách, (a) Mô h́nh tương
tác, (b) Mô tả mức năng lượng.
Bộ dao động tham số
quang Chúng ta vừa thấy
rằng trong quá tŕnh tạo tần số phách sự hiện
diện của bức xạ tại tần số Gương
ở cuối buồng cộng hưởng có độ
phản xạ cao tại tần số Bộ tạo dao động tham
số quang thường được sử dụng tại
bước sóng hồng ngọai, ở đó không thể
sử dụng những nguồn bức xạ điều
chỉnh được. Một thiết bị như thế
là điều chỉnh được bởi v́ bất cứ
tần số Độ phân cực bậc 3 Tiếp theo chúng
ta sẽ xem xét thành phần bậc 3 của độ phân
cực phi tuyến Đối với
trường hợp tổng quát trong đó trường Do đó, bằng cách sử dụng
đồng nhất thức
Ư nghĩa của
một trong 2 số hạng trong biểu thức này
được mô tả tóm tắt bên dưới. Sự tạo
sóng hài bậc 3 Số hạng
đầu trong Phương tŕnh (1.2.13) mô tả phát sinh tần
số Hệ số khúc xạ phụ thuộc
cường độ Số hạng
thứ hai trong phương tŕnh (1.2.13) mô tả sự
đóng góp phi tuyến vào độ phân cực của tần
số trường đến; v́ thế số hạng
này dẫn đến sự đóng góp phi tuyến vào hệ
số khúc xạ đă biết của một sóng có tần
số ở đây Là một hằng
số quang học đặc trưng cho cường
độ của miền phi tuyến quang học, và ở
đây Sự tự hội
tụ Một trong những
quá tŕnh có thể xuất hiện như là kết quả
của hệ số khúc xạ phụ thuộc cường
độ là hiện tượng tự hội tụ,
được minh họa trong h́nh 1.2.6. Quá tŕnh này có thể
xuất hiện khi một chùm ánh sáng phân bố cường
độ theo phương ngang không đồng nhất
truyền qua vật liệu có Độ phân cực bậc
3 (trường hợp tổng quát) Chúng ta hăy khảo sát dạng
của độ phân cực phi tuyến bị cảm ứng bởi
một trường đặt vào chứa ba thành tần
số khác nhau:
Khi chúng ta tính tóan và những số âm
ttương ứng. Một lần nữa biểu diễn
độ phân cực phi tuyến dưới dạng: Chúng ta có thể viết những
biên độ phức của độ phân cực phi tuyến
cho những tần số dương như sau
(1.2.17)
Chúng ta đă
tŕnh bày những biểu thức này rất chi tiết bởi
v́ nó cung cấp rất nhiều kiến thức khi nghiên cứu
dạng của nó. Trong mỗi trường hợp đối
số tần số của P bằng tổng những tần
số có liên quan đến cường độ trường
xuất hiện ở phía tay phải của phương
tŕnh, nếu chúng ta thừa nhận quy ước rằng
tần số âm được liên kết với những
trường xuất hiện như là một liên hợp
phức. Tương tự, những chỉ số (1, 3,
hoặc 6) xuất hiện trong mỗi số hạng ở
phía bên phải của mỗi phương tŕnh bằng số
các hóan vị phân biệt của tần số của
trường đóng góp cho số hạng đó. Một
vài quá tŕnh pha trộn quang phi tuyến được mô tả
bởi phương tŕnh (1.2.17) được minh họa
trong h́nh 1.2.7. Quá tŕnh tham số
và không tham số Tất cả những
quá tŕnh được mô tả trong chương này là những
ví dụ về quá tŕnh tham số. Nguồn gốc của
thuật ngữ này c̣n chưa được rơ, nhưng từ
tham số có nghĩa là một quá tŕnh trong đó những
trạng thái cơ học lượng tử đầu
tiên và cuối cùng của hệ là đồng nhất. Do
đó, trong quá tŕnh tham số
các electron chuyển từ mức cơ bản lên mức
ảo và tồn tại ở đây trong khoảng thời
gian ngắn. Theo hệ thức bất định, nguyên tử
có thể cư trú ở một mức ảo trong khỏang
thời gian cỡ Một sự khác nhau giữa
quá tŕnh tham số và quá tŕnh không tham số là quá tŕnh tham số
luôn luôn có thể được mô tả bởi độ
cảm thực; ngược lại, những quá tŕnh không
tham số được mô tả bởi độ cảm
phức theo cách sẽ được mô tả trong phần
sau, Phần 1.3. Một sự
khác nhau nữa là năng lượng photon luôn luôn
được bảo ṭan trong quá tŕnh tham số; năng
lượng photon không cần thiết phải được
bảo ṭan trong quá tŕnh không tham số, bởi v́ năng
lượng có thể được chuyển vào hoặc
ra từ môi trường vật liệu. V́ lí do này, giản
đồ mức năng lượng được chỉ ra trong những
h́nh . 1.2.1, 1.2.2, 1.2.3, 1.2.5, và 1.2.7 để mô tả quá
tŕnh tham số đóng vai tṛ ít dứt khóac hơn trong việc
mô tả quá tŕnh không tham số. Như là một ví dụ
để phân biệt giữa quá tŕnh tham số và không
tham số, chúng ta hăy xem xét hệ số khúc xạ thông
thường (tuyến tính). Phần thực của hệ
số khúc xạ là kết quả của quá tŕnh tham số,
trong khi phần ảo là kết quả của quá tŕnh
không tham số, bởi v́ phần ảo của hệ số
khúc xạ mô tả sự hấp thụ bức xạ, nó
do sự chuyển nơi cư trú từ trạng thái
cơ bản của nguyên tử đến trạng thái
kích thích. Sự hấp thụ băo ḥa Một ví dụ về quá
tŕnh quang phi tuyến không tham số là sự hấp thụ
băo ḥa. Nhiều lọai vật liệu có tính chất hệ
số hấp thụ của chúng tăng lên khi phép đo
có sử dụng cường độ tia laser cao. Thông
thường sự phụ thuộc của hệ số
hấp thụ đo được
ở đây Tính lưỡng bền quang.
Một hệ quả của sự hấp thụ băo ḥa
là tính lưỡng bền quang học. Một cách để
chế tạo thiết bị quang học lưỡng bền
là đặt bộ hấp thụ băo ḥa bên trong một bộ
cộng hưởng Fabry-Perot , như được minh
họa trong H́nh. 1.2.8. Khi cường độ đầu
vào tăng lên, trường ở bên
trong buồng cộng hưởng tăng lên, hạ thấp
sự hấp thụ trường đi qua và do đó
cường độ trường vẫn c̣n gia tăng
nữa. Nếu sau đó cường độ của
trường tới bị hạ thấp , trường
bên trong buồng cộng hưởng có khuynh hướng
giữ lại độ lớn bởi v́ sự hấp
thụ của hệ vật liệu đă bị giảm
rồi. Sơ đồ đặc trưng tín hiệu
đầu ra tương ứng với đầu vào
được minh họa định tính trong H́nh
1.2.9. Chú ư rằng một khỏang
đáng kể của cường độ đầu
vào lớn hơn cường độ đầu ra là có
thể xảy ra . Quá tŕnh lưỡng bền quang học
được mô tả chi tiết hơn trong phần
7.3. Sự hấp thụ 2
photon Trong quá tŕnh hấp thụ 2
photon, được minh họa trong H́nh. 1.2.10, một
nguyên tử chuyển từ trạng thái cơ bản của
nó đến trạng thái kích thích bằng cách hấp thụ
đồng thời 2 photon laser. Tiết diện hấp thụ
ở đây Do đó, hệ số chuyển
dời nguyên tử R gây ra bởi sự hấp thụ 2
photon tỉ lệ theo b́nh phương cường
độ laser, bởi v́ Sự hấp thụ 2 photon
là một công cụ phổ học hữu dụng cho việc
xác định vị trí mức năng lượng không
liên quan đến trạng thái cơ bản của nguyên
tử bởi một sự chuyển dời photon. Sự
hấp thụ 2 photon lần đầu tiên được
quan sát bằng thực nghiệm bởi Kaiser và Garrett
(1961). Tán xạ Raman cảm ứng
Trong tán xạ Raman cảm ứng,
được minh họa trong h́nh.1.2.11, một photon có tần
số Những quá tŕnh tán xạ cảm
ứng c̣n lại như tán xạ Brillouin cảm ứng
và tán xạ Rayleigh cảm ứng cũng xuất hiện
và được mô tả đầy đủ hơn
trong Chương 8. Tiếp tục|Quay lại |